• Youtube
  • Facebook
  • Twitter

Cấu tạo tụ bù như thế nào?

Cấu tạo tụ bù:

Thường là mẫu tụ giấy ngâm dầu đặc biệt, gồm hai bản cực là những lá nhôm dài được phương pháp điện bằng những lớp giấy. Toàn bộ được nhất mực trong một bình hàn kín, hai đầu bản cực được đưa ra ngoài.

Phân mẫu tụ bù: Phân mẫu theo cấu tạo, phân mẫu theo điện áp.

Phân dòng theo cấu tạo: Tụ bù khô và Tụ bù dầu.

Tụ bù khô là chiếc bình tròn dài. Ưu điểm là nhỏ gọn, trọng lượng nhẹ dễ lắp đặt, thay thế, chiếm ít không gian trong tủ điện. Giá thành thường phải chăng hơn tụ dầu. Tụ bù khô thường được sử dụng cho các hệ thống bù công suất nhỏ, chất lượng điện hơi tốt. Tụ khô nhiều trên thị trường Việt Nam sở hữu các giải công suất bù 10, 15, 20, 25, 30kVAr. Một số hãng sở hữu loại nhỏ 2.5, 5kVAr và dòng lớn 40, 50kVAr.

Ảnh minh họa: Tụ bù hạ thế chiếc tụ khô

Tụ bù dầu là cái bình chữ nhật (cạnh sườn vuông hoặc tròn). Ưu điểm là độ bền cao hơn. Tụ dầu thường được dùng cho tất cả những hệ thống bù. Đặc biệt là những hệ thống bù công suất lớn, chất lượng điện xấu, mang sóng hài (dùng kết hợp cuộn kháng lọc sóng hài). Tụ bù dầu đa dạng trên thị trường Việt Nam những giải công suất bù 10, 15, 20, 25, 30, 40, 50kVAr.

Ảnh minh họa: Tụ bù hạ thế mẫu tụ dầu

Phân chiếc theo điện áp: Tụ bù hạ thế 1 pha, Tụ bù hạ thế 3 pha.

Tụ bù hạ thế một pha: Có các cái điện áp 230V, 250V.

Tụ bù hạ thế 3 pha: Có các cái điện áp 230, 380, 400, 415, 440, 525, 660, 690, 720, 1100V. Phổ biến nhất là 2 mẫu điện áp 415V và 440V. Tụ bù 415V thường được dùng trong các hệ thống điện áp khá ổn định ở điện áp chuẩn 380V. Tụ bù 440V thường dùng trong các hệ thống điện áp cao hơn điện áp chuẩn, các hệ thống mang sóng hài cần lắp kèm mang cuộn kháng lọc sóng hài.

Công thức tính dung lượng tụ bù:

Để sắm tụ bù cho một chuyên chở nào ấy thì ta bắt buộc biết công suất P của vận chuyển đó và hệ số công suất Cosφ (cos phi) của tải đó:

Giả sử ta công suất của vận chuyển là P.

Hệ số công suất của vận tải là Cosφ1 → φ1 → tgφ1 (trước lúc bù, cosφ1 nhỏ còn tgφ1 lớn).

Hệ số công suất sau khi bù là Cosφ2 → φ2 → tgφ2 (sau khi bù, cosφ2 lớn còn tgφ2 nhỏ).

Công suất kháng cự phải bù là Qb = P*(tgφ1 – tgφ2).

Ví dụ ta sở hữu công suất chuyên chở là P = 100 (kW).

Hệ số công suất trước lúc bù là cosφ1 = 0.75 → tgφ1 = 0.88.

Hệ số công suất sau khi bù là Cosφ2 = 0.95 → tgφ2 = 0.33.

Vậy công suất kháng cự nên bù là Qb = P*(tgφ1 – tgφ2).

Qb = 100*(0.88 – 0.33) = 55 (kVAr).

Nên sắm tụ bù cái nào? 

Chọn tụ bù cái nào để sở hữu lại hiệu quả thấp nhất cho hệ thống và hà tằn hà tiện tầm giá là vấn đề băn khoăn của vô cùng rộng rãi khách hàng. Đây là câu hỏi cực kỳ quan yếu trong bài toán ngoại hình hệ thống bù công suất phản kháng. Để tìm được mẫu tụ bù ưa thích phải hiểu rõ đặc biệt của hệ thống điện từng doanh nghiệp từ đó quyết định lựa chọn:

1. Điện áp nào là phù hợp: Tụ 415V, 440V,…?

2. Tụ khô hay tụ dầu?

3. Hãng sản xuất?