• Youtube
  • Facebook
  • Twitter

Cách đấu tụ bù

1./ Bù tĩnh (bù nền):

Bố trí tụ bù gồm 1 hoặc nhiều tụ tạo bắt buộc lượng bù ko đổi việc điều khiển thể thực hiện bằng:

  •  Bằng tay: sử dụng CB hoặc LBS ( load – break switch )
  •  Bán tự động: dùng contactor
  •  Mắc trực tiếp vào chuyển vận đóng điện cho mạch bù song song khi đóng tải.

+ Ưu điểm : đơn giảnchi phí không cao.

+ Nhược điểm :

  • khi chuyên chở chao đảo mang khả năng dẫn tới việc bù thừa.
  • Việc này tương đối  nguy hiểm đối sở hữu hệ thống sử dụng máy phát.
  • Vì vậy, phương pháp này vận dụng đối với các vận tải ít thay đổi.

2./ Bù động (sử dụng bộ tụ bù tự động):

Sử dụng các bộ tụ bù tự động, mang khả năng thay đổi dung lượng tụ bù để đảm bảo hệ số công suất đạt được giá trị mong muốn.

+ Ưu điểm : không gây ra hiện tượng bù thừa và đảm bảo được hệ số công suất mong muốn.

+ Nhược điểm : tầm giá lớn hơn so sở hữu bù tĩnh.

Vì vậy, phương pháp này vận dụng tại những vị trí mà công suất tác dụng và công suất phản kháng đổi thay trong khuôn khổ rất rộng.

3./ Tính toán công suất kháng cựtậu tủ tụ bù:

– Phương Pháp Tính Đơn Giản: (để tìm tụ bù cho một chuyển vận nào ấy thì ta nên biết công suất(P) và hệ số công suất (Cosφ) của vận chuyển đó):

Giả sử ta mang công suất của vận tải là P

  • Hệ số công suất của chuyển vận là Cos φ1 → tg φ1 ( trước khi bù )
  • Hệ số công suất sau khi bù là Cos φ2 → tg φ2.
  • Công suất phản kháng cần bù là Qb = P (tgφ1 – tgφ2 ).

Từ công suất bắt buộc bù ta chọn tụ bù cho ưa thích trong bảng catalog của nhà cung ứng tụ bù.

II./  Tủ tụ bù tự động (PFR):

1./ Nguyên lý khiến cho việc của bộ tụ bù tự động :

Tủ tụ bù trung thế tự động gồm các thành phần căn bản sau :

– Bộ điều khiển (PFR)

– Các bộ tụ bù được nối tải phê duyệt atomat và tiếp điểm của các contactor.

– Cảm biến dòng điện CT

– Nguyên lý hoạt động của PFR:

  • Tín hiệu cái điện được đo chuẩn y biến loại CT và tín hiệu điện áp được chuyển về bộ điều khiển PFR.
  • Sau đó, bộ vi điều khiển trong bộ điều khiển PFR sẽ tính toán sự méo mó giữa dòng điện và điện áp, tính ra được hệ số công suất.
  • Do sử dụng phương pháp số buộc phải sẽ đo được chính xác hệ số công suất ngay cả khi với sóng hài.

– Bộ điều khiển được bề ngoài hợp lý hóa việc điều khiển bù công suất phản kháng.

Công suất bù được tính bằng bí quyết đo liên tiếp công suất phản kháng của hệ thống và sau ấy được bù bằng bí quyết đóng ngắt những bộ tụ.

– Các thông số quan yếu của bộ điều khiển:

+ Hệ số công suất đặt (Set cosφ) : thường nằm trong khoảng 0,92 – 0,95

+ Độ nhạy :

Thông số này thiết lập tốc độ đóng cắt.

  • Độ nhạy to tốc độ đóng sẽ chậm và trái lại độ nhạy nhỏ tốc độ cắt sẽ nhanh.
  • Độ nhạy này hiệu ứng cho cả thời gian đóng và cắt tụ. Độ nhạy = 60s/ bước

+ Thời gian đóng lặp lại :

Đây là khoảng thời gian an toàn để ngăn chặn việc đóng lại tụ của cộng một cấp lúc tụ này chưa xả điện hoàn toàn.

Thông số này thường đặt lớn hơn thời gian xả của tụ to nhất đang sử dụng.

  •  Cấp định mức : là bước tụ nhỏ nhất sử dụng.
  •  Độ méo dạng tổng do sóng hài :

Hiện tượng bù thừa CSPK: bù thừa công suất kháng cự Q: loại điện sẽ nhanh pha hơn so với điện áp

Hệ thống chuyên chở sẽ tính dung.

Tổng trở đối thành phần chiếc điện tần số cao sẽ giảm.

Do đó, làm tăng thúc đẩy của những thành phần sóng hài bậc cao.